logo
en vi ko
logo
ko vi en
+84 28 62966773 hotline
Các loại đá tự nhiên được sử dụng trong trang trí nội ngoại thất

Đá tự nhiên Marble (Đá cẩm thạch)

Đá tự nhiên marble hay còn gọi là đá cẩm thạch được hình thành từ những thay đổi của trầm tích đá vôi hoặc dolomit. Trong quá trình biến đổi của vỏ trái đất, các trầm tích chịu ảnh hưởng của áp suất và nhiệt độ cao từ đó kết tinh và hình thành các tinh thể đá.

Đá cẩm thạch có bề mặt nhẵn nhụi, màu sắc tươi sáng và tính thẩm mỹ cao. Đá marble có nhiều màu sắc đa dạng như màu trắng, xám, xanh, xanh lục, đỏ hoặc vàng. Ngoài ra, các vân đá tạo thành các đường, các điểm, các gợn sóng…độc đáo và rõ nét trên bề mặt đá. 

Đá Marble là gì Lịch sử hình thànhĐá Marble là gì Lịch sử hình thành

Đá có khả năng chịu nhiệt và chống cháy rất hiệu quả nhờ vào độ dày khá lớn của đá. Tuy nhiên, đá marble có đặc điểm mềm, xốp nên dễ bị thấm nước. Khi sử dụng lâu dài, cần chú ý đến việc chống thấm.

Trong trang trí nội thất, đá cẩm thạch được sử dụng làm bề mặt tủ bếp, mặt bàn trà hoặc thậm chí là ốp tường trang trí, cầu thang…Mỗi ứng dụng đều đem lại vẻ ngoài tinh tế cùng chức năng tiện ích.

Đá tự nhiên Granite

Loại đá tự nhiên thứ 2 cũng rất được ưa chuộng là đá Granite. Đây là loại đá được khai thác sâu trong lòng trái đất. Đá được hình thành do sự biến đổi của đá vôi, đá carbonate hoặc đá dolomit sau khi nhiệt độ tăng cao và nguội đi. Chính quá trình thay đổi nhiệt này làm cho đá Granite có những đường vân độc đáo, tinh tế.



Tùy thuộc vào thành phần cấu tạo nên đá, bề mặt đá từ hạt thô đến mức kết tinh, đá Granite được chia làm 3 loại: đá hạt mịn, đá hạt trong bình và đá hạt thô. Đá Granite được yêu thích bởi độ bền cao, dễ lau chùi làm sạch bề mặt, tính thẩm mỹ cao.

Đá tự nhiên Granite được sử dụng phổ biến trong ốp tường, làm sàn nhà, bề mặt tủ bếp, cầu thang… Đặc biệt nó phù hợp với các thiết kế diện tích lớn.

Đá tự nhiên - Đá Ong Xám

Đá ong xám hình thành từ dung nham núi lửa phun trào và nguội đi. Các lỗ nhỏ trên bề mặt đá được hình thành do bọt khí không thoát ra được trong quá trình dung nham nguội đi. Đặc tính lỗ rỗ, màu sắc xám tro của đá ong khiến dòng đá này trở thành một vật liệu đặc biệt. Đá hình thành tại hạ tầng địa chất tại tỉnh Quảng Ngãi, Lâm Đồng và Đồng Nai, Việt Nam.

Đá ong đen (đá ong xám) là loại đá có màu chủ đạo màu đen xám tự nhiên. Loại đá này được tạo ra từ quá trình kiến tạo địa chất, có đặc điểm nổi bật là bề mặt có những lỗ nhỏ, giống như tổ ong nên còn được gọi là đá tổ ong hay đá ong. Đá ong xám được sử dụng đa dạng cho nhiều công trình với phong cách kiến trúc khác nhau từ hiện đại đến cổ điển từ nhà phố, biệt thự đến các công trình lớn như khách sạn, villa, resort, khu vui chơi, giải trí…Tất cả đều mang một vẻ đẹp tự nhiên thu hút. Trong đó ưu điểm nổi bật nhất của đá ong xám mà được các kiến trúc sư lẫn các gia chủ yêu thích.

Xua tan ẩm mốc, tự điều chỉnh độ ẩm và có tính ôxy hóa cao nhờ thành phần giàu Magiê ôxít và Nhôm ôxít
Giàu năng lượng và từ trường, có tác dụng an thần, tốt cho hệ tim mạch
Chống nóng, cách nhiệt, giữ ấm vào mùa Đông, mát mẻ vào mùa Hè
Màu sắc bền vững theo năm tháng, hoa văn tự nhiên, sang trọng, lịch lãm.
Kinh tế, giá thành hợp lý, tiết kiệm chi phí đầu tư, thời gian thi công nhanh

Đá tự nhiên Sa thạch (Sandstone)

Đá sa thạch (hay còng gọi là đá Sandstone) Đá sa thạch là một loại đá được tạo ra từ trầm tích kết dính. Cấu tạo chủ yếu là bởi những hạt cát với kích thước hạt trung bình (0,63 cm). Chuẩn xác hơn, cát với kích thước từ 1/16 mm tới 2mm (phù sa mịn hơn và sỏi thô hơn). Những hạt cát tạo nên đá sa thạch. Thành phần chủ yếu của đá này là các loại vật liệu mịn

Trong tự nhiên đá sa thạch là loại đá trung gian giữa đá vôi và đá bùn. Do đá sa thạch tương đối mềm nên loại đá này rất dễ thi công và có thể tạo thành nhiều sản phẩm khác nhau để sử dụng. Các ứng dụng phổ biến của đá sa thạch có thể nói tới là để ốp tường, thi công sân vườn. Đá sa thạch được cấu tạo từ các hạt liên kết riêng rẽ và đồng nhất, nên đá sa thạch còn được sử dụng làm đá mài, để mài các vật dụng bằng kim loại như dao, kéo...

Đá sa thạch dùng để ốp tường

Việc sử dụng đá sa thạch để ốp tường sẽ giúp bức tường cso tính thẩm mỹ cao, mang tới sự sang trọng hơn nhiều so với việc xây bằng gạch hoặc sử dụng sơn. Ngoài ra việc ốp tường bằng đá sa thạch không chỉ giúp không gian trở nên đẹp hơn mà nó còn giúp tăng cường khả năng chịu ngoại lực, chống thấm và cách nhiệt tốt, giúp kéo dài tuổi thọ của công trình. Các bức tường sử dụng đá sa thạch cũng dễ dàng vệ sinh hơn so với các bức tường làm bằng vật liệu khác.

Các cách ốp của đá sa thạch cũng rất đa dạng đó là ốp phẳng và ốp tạo độ lồi lõm tự nhiên. Trong đó ốp lồi lõm khá được ưa các kiến trúc sư ưa chuộng trong trang trí giếng trời, cánh gà… .Vì với cách ốp lát này tạo nên điểm nhấn khá đặc biệt , vững chãi mà không kém phần tinh tế do đá tự nhiên sa thạch mang lại.





Đá sa thạch dùng để lát sân vườn

Ngoài việc sử dụng đá sa thạch dùng để ốp tường thì loại đá này còn được nhiều người sử dụng để lát lối đi sân vườn. Việc sử dụng đá sa thạch làm lối đi cho các khu vực tiểu cảnh sân vườn, biệt thụ sẽ mang tới sự sang trọng, tự nhiên và mát mẻ hơn so với sử dụng gạch men truyền thống. Kết hợp đá sa thạch để lát sân vườn với tiểu cảnh vừa giúp không gian trở nên sạch sẽ hơn đồng thời tôn lên vẻ đẹp tổng thể cho không gian của bạn.



Với tính phẳng và sạch, đá sa thạch giúp lối đi trong vườn được an toàn, tránh trơn trượt khi trời mưa. Luôn luôn sạch sẽ khi làm vệ sinh, khó bị bùn đất bám bẩn bề mặt đá. Tăng thêm sự trang nhã, sang trọng cho khu vườn đẹp, hiện đại.

Đá tự nhiên Basalt (Bazan)


Đá bazan là loại đá phun trào mafic, có hàm lượng oxit silic dưới 52%, thành phần hoá học tương ứng với đá xâm nhập gabro, màu sẫm, thành phần khoáng vật gồm labrado, piroxen, olivin...

Đặc tính vượt trội của loại đá này chính là độ cứng cao, màu sắc đồng đều. Với các đặc tính tự nhiên vượt trội của mình, đá bazan hiện nay được ứng dụng làm đá lát sân công trình chất lượng cao, lát vườn, lối đi lại trong công viên, quảng trường,...Đá thuộc top những loại đá tự nhiên lát sân vườn được ưa chuộng nhất hiện nay.

   Đá bazan đen, đá bazan xám: Đá bazan đen luôn là dòng đá dẫn đầu về khả năng chịu lực tốt nhất. Đá thường tập trung ở những khu vực vùng núi cao hiểm trở. Đá bazan đen tại Việt Nam được khai thác tại các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên

Các bề mặt gia công của đá:

Khò lửa - Băm mặt - Mài mặt - Chẻ tay

Đá bazan khò lửa, đá bazan khò mặt hay còn gọi là đá bazan mặt đốt, được dùng lửa ngọn lớn để khò, làm cho bề măt bong tróc tạo độ nhám, lồi lõm khác nhau, có tác dụng chống trơn trượt và tạo hiệu ứng thẩm mỹ khi thi công tại các hạng mục khác nhau.

- Đá bazan đen khò lửa: Bề mặt đá được xử lý bằng phương pháp khò thủ công, tạo độ nhám cho bề mặt. Loại đá này có khả năng chống trơn trượt khá tốt mà bề mặt khò cũng không làm ảnh hưởng quá nhiều đến màu sắc đen tự nhiên của đá, ngược lại còn tăng thêm sự độc đáo cho viên đá.

 

 

Tin tức
© 2024 RED WING Co.Ltd,. - Design by Vietit
phone